Khi lựa chọn sinh sống tại một tòa nhà chung cư, nhiều người thường quan tâm đến các quy định liên quan đến số người được phép cư trú trong từng căn hộ. Đây là vấn đề quan trọng không chỉ ảnh hưởng đến không gian sinh hoạt của cư dân mà còn liên quan đến các quy định pháp lý và quản lý của tòa nhà. Quy định về số người ở chung cư không chỉ giúp đảm bảo chất lượng cuộc sống và an toàn cho cư dân mà còn góp phần vào việc quản lý hiệu quả các tiện ích và cơ sở hạ tầng chung của tòa nhà. Các quy định này thường được thiết lập dựa trên các yếu tố như diện tích căn hộ, tiêu chuẩn an toàn phòng cháy chữa cháy, và các quy định của pháp luật địa phương.
Bài viết này chúng tôi sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về các quy định hiện hành liên quan đến số lượng cư dân được phép ở chung cư, từ đó giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy tắc và quyền lợi khi sống trong môi trường chung cư.
Nhà chung cư là gì?
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014:
“Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. Nhà chung cư bao gồm loại được xây dựng với mục đích để ở và loại được xây dựng với mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”
Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 28/2016/TT-BXD:
- Tòa nhà chung cư được định nghĩa là một khối nhà (block) độc lập hoặc một số khối nhà có chung khối đế nổi trên mặt đất, được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Cụm nhà chung cư là tập hợp từ 2 tòa nhà chung cư trở lên, cũng được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Phần diện tích và trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu của chủ nhà hoặc là sở hữu chung của tất cả các chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư đó. Phần diện tích chung này là phần sở hữu không thể phân chia.
Nhà chung cư được sử dụng với những mục đích nào?

Theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD, có hai loại nhà chung cư như sau:
- Nhà chung cư có mục đích để ở: Đây là nhà chung cư được thiết kế và xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.
- Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp: Đây là nhà chung cư được thiết kế và xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.
Đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp, Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2019/TT-BXD quy định các loại nhà cụ thể như sau:
- Nhà chung cư thương mại
- Nhà chung cư xã hội (trừ nhà chung cư được quy định tại Khoản 2 Điều này)
- Nhà chung cư phục vụ tái định cư
- Nhà chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước đã được cải tạo, xây dựng lại
- Nhà chung cư sử dụng làm nhà ở công vụ
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện nay, nhà chung cư bao gồm hai loại: nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và sử dụng vào các mục đích khác như đã nêu trên.
Quy định số người ở chung cư như thế nào?
Điều 67 Nghị định 16/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định rõ các mức xử phạt đối với chủ đầu tư khi vi phạm các quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư như sau:
- Phạt từ 80 đến 100 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Kinh doanh vũ trường trong khu chung cư.
- Không mở tài khoản hoặc mở tài khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư không đúng quy định.
- Không có hoặc chậm có văn bản đề nghị UBND cấp xã tổ chức hội nghị nhà chung cư khi đã tổ chức hội nghị lần đầu nhưng không đủ số người tham dự theo quy định.
- Không có văn bản thông báo hoặc thông báo không đầy đủ thông tin cho Sở Xây dựng nơi có dự án về tên tài khoản, số tài khoản đã mở, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền kinh phí bảo trì.
- Không lập kế hoạch bảo trì hằng năm hoặc lập kế hoạch bảo trì hằng năm không đúng quy định.
- Không có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư biết để theo dõi sau khi đã bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị chung cư.
- Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư không đủ điều kiện, năng lực theo quy định.
- Bán, cho thuê chỗ để xe ô tô trong nhà chung cư không đúng quy định.
- Phạt từ 200 đến 260 triệu đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi:
- Không bố trí diện tích để làm nhà sinh hoạt cộng đồng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
- Quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành không đúng quy định.
- Không tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu theo quy định.
- Không lập biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì theo quy định.
Những quy định này nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng nhà chung cư được thực hiện đúng theo quy định pháp luật, bảo vệ quyền lợi của cư dân và duy trì chất lượng cuộc sống tại các khu chung cư.

Nhà chung cư được sử dụng bao nhiêu năm?
Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định rằng thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định dựa trên cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư. Thời hạn sử dụng cụ thể như sau:
- Công trình cấp 1 (nhà chung cư có trên 20 tầng) và công trình đặc biệt: trên 100 năm.
- Công trình cấp 2 (nhà chung cư có từ 8 đến 20 tầng): từ 50 năm đến 100 năm.
- Công trình cấp 3 (nhà chung cư có từ 2 đến 7 tầng): từ 20 năm đến dưới 50 năm.
- Công trình cấp 4 (1 tầng kết cấu đơn giản): dưới 20 năm.
Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng hoặc bị hỏng nặng, có nguy cơ sụp đổ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng và xử lý như sau:
- Nếu nhà vẫn còn sử dụng được và bảo đảm an toàn, thì cho phép tiếp tục sử dụng theo thời hạn được xác định trong kết quả kiểm định.
- Nếu nhà bị hư hỏng nặng, không đảm bảo an toàn, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải báo cáo lên UBND cấp tỉnh để thông báo cho chủ sở hữu.
Trong trường hợp này, chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Trên đây là những thông tin hữu ích hy vọng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về nhà chung cư và các quy định pháp luật liên quan. Qua đó, bạn có thể yên tâm hơn trước và sau khi quyết định mua nhà chung cư.